Điều khoản Dịch vụ Giao dịch Ký quỹ Quản lý theo Deal
Điều khoản và điều kiện Dịch vụ giao dịch ký quỹ (Quản lý theo Deal) kèm theo Hợp Đồng Mở Tài khoản Giao Dịch Ký Quỹ/Phiếu đăng ký dịch vụ Giao dịch Ký Quỹ được ký giữa Khách hàng và DNSE.
Các Điều khoản và Điều kiện về Dịch vụ Giao dịch Ký Quỹ (ĐKĐK GDKQ) sau đây được áp dụng cho tất cả các Tài khoản giao dịch ký quỹ (như được định nghĩa dưới đây) mở tại Công ty Cổ phần Chứng khoán DNSE (DNSE).
Khách hàng đồng ý tuân thủ và chịu sự ràng buộc của Các Điều khoản và Điều kiện được nêu dưới đây và bất kỳ sửa đổi, bổ sung nào của Các Điều khoản và Điều kiện này được DNSE thực hiện tại từng thời điểm.
Điều 1: Định nghĩa một số thuật ngữ
1. Giao dịch ký quỹ: là một dịch vụ do DNSE cung cấp để Khách hàng thực hiện giao dịch chứng khoán trong đó (i) Khách hàng ký quỹ một phần bằng tiền và các chứng khoán sẵn có, đồng thời sử dụng tiền vay của DNSE để giao dịch mua chứng khoán và (ii) việc quản trị tài sản đảm bảo của Giao dịch ký quỹ được DNSE thực hiện theo từng DEAL tương ứng với Mã chứng khoán và Gói vay theo quy định của DNSE.
2. Tài khoản giao dịch ký quỹ: là tài khoản trực thuộc tài khoản Tổng của Khách hàng mở tại DNSE để thực hiện các Giao dịch ký quỹ.
3. DEAL: là giao dịch mua chứng khoán của một mã chứng khoán trong tài khoản giao dịch ký quỹ, được hình thành khi Khách hàng khớp mua một mã chứng khoán cụ thể trong danh mục Giao dịch ký quỹ theo các tỉ lệ, chính sách lãi suất áp dụng riêng cho từng mã và tỷ lệ vay của mã đó do DNSE quy định. Tất cả các tỉ lệ, định nghĩa theo quy định tại Điều 1 bản ĐKĐK GDKQ này đều được tính theo từng DEAL riêng lẻ và việc quản trị, kiểm soát của DNSE (bao gồm việc cho vay, thu nợ, …) cũng theo từng DEAL riêng lẻ
Các thông tin cơ bản của một DEAL bao gồm:
+ Tổng khối lượng chứng khoán trong DEAL sẽ được tính cộng dồn theo các lần khớp lệnh
+ Giá vốn trung bình của DEAL là giá khớp lệnh trung bình của các lần khớp lệnh mua mã chứng khoán trên. Giá vốn trung bình của DEAL = Tổng (khối lượng khớp mua x giá khớp mua)/Tổng khối lượng khớp mua của DEAL
+ Khối lượng còn lại của DEAL được hiểu là Tổng khối lượng chứng khoán của DEAL trừ đi Tổng khối lượng đã đóng của DEAL.
+ Giá vốn của DEAL được hiểu là giá vốn của Khối lượng còn lại của DEAL, được cập nhật mỗi khi DEAL được mở thêm. Giá vốn của số chứng khoán còn lại của DEAL = (Giá vốn trung bình cũ x khối lượng đã có) + (Giá vốn mới x Khối lượng mới) / (Khối lượng đã có + Khối lượng mới)
Khối lượng còn lại và giá vốn của DEAL sẽ được cập nhật mỗi khi có giao dịch khớp lệnh mua hoặc bán của mã chứng khoán của DEAL.
4. Mở DEAL: Khi khách hàng thực hiện khớp mua lần đầu 1 mã chứng khoán bất kỳ trong danh mục chứng khoán Giao dịch ký quỹ, DEAL với mã đó được mở. Một DEAL sau khi được mở bao gồm: khối lượng mở, giá mở, mã và gói vay được tạo trên hệ thống giao dịch của DNSE.
5. Đóng DEAL: Khi khách hàng thực hiện khớp bán một phần khối lượng của DEAL thì khối lượng còn lại của DEAL sẽ giảm xuống. DEAL sẽ được gọi là “Đóng” khi toàn bộ khối lượng của DEAL được bán hết và Khách hàng hoàn thành các nghĩa vụ của DEAL.
6. Dư nợ ký quỹ: Tùy theo từng trường hợp có thể được hiểu là dư nợ ký quỹ của từng DEAL hoặc tổng dư nợ ký quỹ trên tài khoản giao dịch ký quỹ, bao gồm dư nợ gốc và dư nợ lãi phát sinh tương ứng.
7. Hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ: là số tiền tối đa mà Khách hàng có thể vay DNSE căn cứ vào giá trị Tài sản ký quỹ và theo quy định của DNSE từng thời kỳ.
8. Tài sản thực có: được tính theo từng DEAL của dịch vụ Giao dịch ký quỹ. Tài sản thực có là giá trị quy ra tiền của khối lượng chứng khoán còn lại tính theo giá thị trường tại thời điểm bất kỳ sau khi trừ đi các dư nợ và phí thuế liên quan đến DEAL
9. Tổng tài sản: là giá trị quy ra tiền của toàn bộ chứng khoán chưa đóng của DEAL, giá trị này được tính toán theo giá thị trường tại thời điểm bất kỳ.
10. Tỷ lệ ký quỹ (TLKQ) thực tế: là tỷ lệ % thể hiện tỷ trọng giữa Tài sản thực có và Tổng tài sản của từng DEAL, qua đó biểu thị mức độ an toàn hoặc rủi ro của tài sản khi có biến động giá của thị trường trên thời gian thực.
11. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu: là tỷ lệ % giữa phần tài sản ký quỹ của Khách hàng và tổng giá trị của DEAL khi mở DEAL. Giá trị của DEAL khi mở chính là giá trị khớp mua của DEAL.
12. Tỷ lệ ký quỹ duy trì: là mức tỷ lệ % giữa phần tài sản thực có và tổng tài sản của từng DEAL mà Khách hàng cần đảm bảo khi DEAL đang mở.
13. Tỷ lệ ký quỹ xử lý (tỷ lệ bán xử lý): Là mức tỷ lệ % giữa phần tài sản thực có và tổng tài sản của từng DEAL mà khi tỷ lệ ký quỹ R10 thực tế của DEAL ≤ (nhỏ hơn hoặc bằng) mức này, DNSE sẽ tự động bán chứng khoán của DEAL để đưa về tỷ lệ ký quỹ thực tế của DEAL về mức tối thiểu là tỷ lệ ký quỹ duy trì.
14. Lãi vay: Là khoản lãi phát sinh từ Dư nợ ký quỹ trên từng DEAL và trên Tài khoản giao dịch ký quỹ.
15. Khoản vay: Mỗi giao dịch mua chứng khoán theo Hợp Đồng này sẽ tạo thành một Khoản vay giữa Khách hàng và DNSE.
Điều 2: Quy định chung về Giao dịch ký quỹ
1. Thời hạn cho vay: Thời hạn đối với mỗi Khoản vay tối đa 03 tháng kể từ ngày giải ngân Khoản vay (“Ngày Đáo Hạn”), tùy theo quy định của DNSE đối với từng sản phẩm. Tùy thuộc vào từng sản phẩm cụ thể (được thông báo/thông tin/công bố khi triển khai, áp dụng), khoản vay của Khách hàng có thể được xem xét gia hạn hoặc không được phép đề nghị gia hạn. Trường hợp sản phẩm cho phép đề nghị gia hạn, thời hạn vay có thể được DNSE xem xét chấp thuận gia hạn một hoặc nhiều lần khi Khách hàng có yêu cầu, nhưng thời gian gia hạn mỗi lần tối đa không quá 03 tháng.
a) Tại Ngày Đáo Hạn, Khách hàng có nghĩa vụ: (i) thanh toán toàn bộ nghĩa vụ tài chính với Khoản vay ký quỹ theo DEAL đó [(gồm dư nợ gốc, tiền lãi, phí giao dịch, và các chi phí khác (nếu có)] cho DNSE hoặc (ii) thực hiện tự động gia hạn hoặc đề nghị được gia hạn Khoản vay (tùy thuộc vào từng sản phẩm cụ thể) và được DNSE chấp thuận gia hạn thêm một khoảng thời gian cụ thể (“Thời Gian Gia Hạn”) bằng việc thanh toán đầy đủ tiền lãi và phí gia hạn nợ theo chính sách và quy định của DNSE (chỉ áp dụng đối với sản phẩm cho phép đề nghị gia hạn). Trường hợp Khách hàng không thanh toán đúng, đầy đủ toàn bộ nghĩa vụ tài chính với Khoản vay ký quỹ theo DEAL hoặc Khoản vay không được gia hạn, toàn bộ nghĩa vụ nghĩa vụ tài chính chưa được thanh toán đối với Khoản vay ký quỹ theo DEAL [(gồm dư nợ gốc, tiền lãi, phí giao dịch, và các chi phí khác (nếu có)] sẽ bị xác định là nợ quá hạn kể từ ngày tiếp theo của Ngày Đáo Hạn.
b) Ngoài trường hợp tại điểm a nêu trên, tại ngày cuối cùng của Thời Gian Gia Hạn hoặc bất kỳ ngày đến hạn của Khoản vay theo thỏa thuận, nếu Khách hàng không tất toán Khoản vay hoặc thực hiện đề nghị gia hạn Khoản vay và được DNSE chấp thuận (chỉ áp dụng đối với sản phẩm cho phép đề nghị gia hạn) thì toàn bộ nghĩa vụ nghĩa vụ tài chính chưa được thanh toán đối với Khoản vay cũng sẽ bị xác định là nợ quá hạn.
c) Một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài chính của Khách hàng đối với Khoản vay (gồm dư nợ gốc, tiền lãi, phí giao dịch, và các chi phí khác - nếu có) sẽ bị áp dụng lãi suất quá hạn (bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn) kể từ thời điểm Khoản vay bị xác định là nợ quá hạn. Khách hàng phải nhanh chóng chủ động thực hiện các biện pháp để trả nợ và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với DNSE. Quá thời hạn nêu trên, DNSE có toàn quyền thực hiện các biện pháp để thực hiện thu hồi nợ.
2. Ngày bắt đầu tính lãi vay: Ngày DNSE giải ngân khoản vay.
3. Phí giao dịch: theo chính sách của DNSE từng thời kỳ.
4. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay trong hạn theo chính sách của DNSE từng thời kỳ. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
5. Hạn mức cho vay tối đa đối với một Tài khoản giao dịch ký quỹ: Theo quy định của DNSE phù hợp với quy định của Pháp luật.
6. Tỷ lệ ký quỹ, giá trị chứng khoán ký quỹ, các hạn mức và các tỷ lệ khác đối với một Tài khoản giao dịch ký quỹ: DNSE thực hiện quản trị, quyết định phù hợp với quy định của Pháp luật.
7. Các phương án thu hồi nợ, nguyên tắc và thứ tự thu nợ: DNSE thực hiện thu nợ khi Khách hàng bán một phần chứng khoán của DEAL (“đóng DEAL”) hoặc khi Khách hàng thực hiện trả nợ của DEAL. Thứ tự thu hồi nợ sẽ được thực hiện từ các Khoản vay có ngày đến hạn gần nhất cho đến các Khoản vay có ngày đến hạn xa nhất, từ DEAL có Khoản vay bị xử lý trước, từ DEAL có dư nợ sắp đến hạn cao nhất cho đến các DEAL có dự nợ sắp đến hạn thấp nhất. Nguyên tắc và thứ tự thu hồi nợ có thể thay đổi theo quy định của DNSE từng thời kỳ.
8. Danh mục cho vay giao dịch ký quỹ: được thông báo và ban hành theo từng thời kỳ phụ thuộc chính sách của DNSE. Khách hàng chỉ được mua ký quỹ chứng khoán đối với các mã chứng khoán thuộc Danh mục cho vay giao dịch ký quỹ của DNSE. Đồng thời chứng khoán sử dụng làm tài sản ký quỹ của Khách hàng cũng phải thuộc Danh mục cho vay giao dịch ký quỹ của DNSE (trừ trường hợp DNSE có quy định khác).
9. Giá trị tài sản ký quỹ ban đầu của DEAL: được tính theo công thức như sau:
Giá trị tài sản ký quỹ ban đầu của DEAL = Tổng khối lượng mở x Giá vốn x tỷ lệ ký quỹ ban đầu
Trong đó Giá vốn là giá khớp lệnh tại thời điểm mở DEAL. Giá vốn chưa bao gồm các nghĩa vụ phí, thuế phải trả của Khách hàng.
10. Dư nợ của DEAL được tính theo công thức như sau:
Dư nợ của DEAL = Σ [(Khối lượng mở x Giá vốn x (1 – Tỷ lệ ký quỹ ban đầu) x (1 + Lãi suất x Số ngày vay/cơ sở tính lãi)]
Trong đó cơ sở tính lãi của DNSE là 1 năm = 365 ngày, 1 tháng = 30 ngày.
11. Giá trị Lợi nhuận tạm tính của DEAL được tính theo công thức sau:
Giá trị Lợi nhuận tạm tính = (Giá thị trường – Giá vốn) x Khối lượng còn lại
Giá trị Lợi nhuận tạm tính là thông tin tiện ích bổ sung mà DNSE cung cấp cho Khách hàng, nhằm cung cấp thông tin tham khảo, có tính chất hỗ trợ mục đích kiểm soát hiệu suất đầu tư hiệu quả của Khách hàng theo giá thị trường, có kế hoạch chủ động chốt lời hoặc quản trị rủi ro kịp thời với diễn biến của thị trường chứng khoán.
12. Các khoản phí Khách hàng cần trả khi giao dịch ký quỹ
Khi giao dịch ký quỹ theo DEAL tại DNSE, khách hàng sẽ cần thanh toán các nghĩa vụ phí, thuế theo quy định của Pháp luật và quy định của DNSE theo từng thời kỳ.
Các khoản phí cần thanh toán bao gồm: phí giao dịch, phí chuyển khoản chứng khoán, phí giao dịch trả Sở giao dịch chứng khoán theo quy định, thuế cho giao dịch bán cổ phiếu và thuế cho giao dịch bán cổ tức bằng cổ phiếu (nếu có), phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
13. Tỷ lệ DEAL: là tỷ lệ ký quỹ thực tế được định nghĩa tại mục 12 của Điều 1 trong bản này.
14. Nguyên tắc quản trị rủi ro theo DEAL:
Khi Tỷ lệ DEAL thay đổi giảm xuống dưới mức tỷ lệ ký quỹ duy trì, Khách hàng sẽ được thông báo và cần trả bớt nợ để đưa tỷ lệ DEAL lên bằng tỷ lệ ký quỹ yêu cầu của DNSE.
Khi Tỷ lệ DEAL thay đổi giảm xuống bằng hoặc dưới mức tỷ lệ ký quỹ xử lý, hệ thống DNSE sẽ tự động thực hiện bán xử lý để đưa tỷ lệ DEAL lên bằng tỷ lệ ký quỹ yêu cầu của DNSE.
Tỷ lệ ký quỹ yêu cầu của DNSE có thể là tỷ lệ ký quỹ duy trì hoặc tỷ lệ ký quỹ ban đầu và sẽ do DNSE toàn quyền quyết định/thay đổi tùy theo chính sách từng thời kỳ.
Số tiền cần trả bớt nợ được tính theo công thức sau:
Số tiền cần trả = Tổng tài sản của DEAL – Giá trị tài sản thực có của DEAL / Tỷ lệ ký quỹ yêu cầu
Điều 3: Phương thức thực hiện giao dịch ký quỹ
1. Khi muốn thực hiện giao dịch kỹ quỹ, Khách hàng có nghĩa vụ kiểm tra thông tin Danh mục chứng khoán cho vay, tỷ lệ ký quỹ ban đầu, Tổng hạn mức cho vay DNSE có thể cấp cho Khách hàng và các thông tin khác liên quan đến giao dịch ký quỹ theo một trong các phương thức sau:
a) Trực tiếp đến các địa điểm giao dịch của DNSE để được cung cấp thông tin;
b) Gọi điện thoại đến các địa điểm giao dịch của DNSE để được cung cấp thông tin;
c) Kiểm tra trên website hoặc hệ thống phần mềm giao dịch trực tuyến của DNSE.
2. Trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các quy định về giao dịch chứng khoán ký quỹ theo quy định của DNSE, Khách hàng đặt lệnh giao dịch mua, bán chứng khoán trên Tài khoản ký quỹ theo các phương thức đặt lệnh do DNSE quy định.
3. Trong ngày giao dịch, ngay khi các lệnh mua chứng khoán theo từng DEAL được khớp thì được hiểu là Khách hàng nhận nợ theo dịch vụ Giao dịch ký quỹ của DNSE và Xác nhận vay giao dịch ký quỹ đã mặc nhiên được xác lập và phát sinh hiệu lực giữa Khách hàng và DNSE với các nội dung cụ thể như sau:
a) Ngày thực hiện vay: là ngày lệnh giao dịch mua chứng khoán ký quỹ được khớp.
b) Số tiền khách hàng vay được tính theo Dư nợ ký quỹ của DEAL được định nghĩa tại Điều 1 của ĐKĐK GDKQ này.
c) Tỷ lệ DEAL, Hạn mức cho vay của DEAL, Tỷ lệ ký quỹ thực tế, Tỷ lệ ký quỹ ban đầu, Tỷ lệ ký quỹ duy trì, Lãi suất Khoản vay, Thời điểm bắt đầu tính lãi Khoản vay, Thời hạn cho vay và các nội dung khác liên quan đến giao dịch chứng khoán ký quỹ theo DEAL đó do DNSE quy định tại từng thời kỳ.
d) Các Xác nhận vay giao dịch ký quỹ được coi là khế ước nhận nợ của Khách hàng đối với DNSE.
4. Khách hàng có nghĩa vụ đảm bảo Tỷ lệ ký quỹ thực tế của DEAL theo quy định của DNSE.
5. Vào Ngày Đáo Hạn, Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ các chi phí lên quan đến Khoản vay ký quỹ theo DEAL cho DNSE.
6. Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ các khoản phí, dư nợ gốc, dư nợ lãi và các khoản chi phí phát sinh khác khi đóng DEAL.
7. Trường hợp các Khoản vay của Khách hàng đến hạn thanh toán và không được gia hạn nhưng Khách hàng vẫn không hoàn tất việc thanh toán, DNSE sẽ ngừng các khoản giải ngân mới vào Tài khoản giao dịch ký quỹ và chỉ cho phép tài khoản thực hiện các biện pháp để xử lý các khoản nợ.
8. Không mâu thuẫn với cách quản trị theo từng DEAL nêu tại Hợp Đồng này, DNSE đồng thời thực hiện quản trị và kiểm soát chung về tỷ lệ ký quỹ, giá trị chứng khoán ký quỹ, hạn mức cho vay, các hạn mức và các tỷ lệ khác đối với một Tài khoản giao dịch ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật và chính sách, quyết định của DNSE từng thời kỳ; đồng thời, việc quản trị theo từng DEAL phải đảm bảo tuân thủ với việc quản trị chung theo Tài khoản giao dịch ký quỹ của DNSE.
Điều 4: Các biện pháp bảo đảm Tỷ lệ ký quỹ và hoàn trả Dư nợ ký quỹ
1. Yêu cầu nâng tỷ lệ ký quỹ
a) DNSE sẽ gửi Lệnh gọi yêu cầu nâng tỷ lệ ký quỹ cho Khách hàng khi Tỷ lệ ký quỹ xử lý < Tỷ lệ ký quỹ thực tế ≤ Tỷ lệ ký quỹ duy trì. DNSE có quyền lựa chọn một trong các phương thức quy định để gửi Lệnh gọi yêu cầu ký quỹ bổ sung tới Khách hàng.
b) Khách hàng có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ Lệnh gọi yêu cầu ký quỹ bổ sung trong vòng tối đa 03 ngày kể từ ngày DNSE phát Lệnh gọi yêu cầu ký quỹ bổ sung. Ngày phát Lệnh gọi yêu cầu ký quỹ bổ sung là ngày DNSE gửi thông báo tới Khách hàng. Thời hạn thực hiện Lệnh gọi yêu cầu ký quỹ bổ sung này có thể được DNSE điều chỉnh và Khách hàng mặc nhiên chấp nhận việc điều chỉnh này.
c) Việc nâng tỷ lệ ký quỹ bằng hình thức trả bớt nợ do DNSE quyết định và thông báo tới Khách hàng.
2. Bán giải chấp tài sản ký quỹ
a) DNSE có trách nhiệm thông báo tới Khách hàng theo một trong các phương thức quy định và được quyền chủ động bán giải chấp tài sản cầm cố khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
(i) Kết thúc thời hạn bổ sung tài sản theo Lệnh gọi yêu cầu nâng tỷ lệ ký quỹ mà Khách hàng không thực hiện đầy đủ theo yêu cầu của DNSE;
(ii) Khi Tỷ lệ ký quỹ thực tế nhỏ hơn Tỷ lệ ký quỹ xử lý;
(iii) Khi Khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán Dư nợ ký quỹ cho DNSE khi kết thúc thời hạn vay theo thỏa thuận trong Hợp Đồng này và Xác nhận vay giao dịch ký quỹ của sản phẩm này.
b) Trường hợp DNSE đã thực hiện bán toàn bộ chứng khoán có trong Tài khoản kỹ quỹ của Khách hàng nhưng không thể bán hết số chứng khoán đó trong một thời hạn nhất định theo quy định của DNSE hoặc bán hết những vẫn không thu hồi đủ Dư nợ ký quỹ, DNSE được quyền tự động trích tiền hoặc bán chứng khoán trong Tài khoản khác của Khách hàng cho đến khi thu đủ Dư nợ ký quỹ. Nếu số tiền thu được từ việc bán chứng khoán trong Tài khoản vẫn không đủ để thanh toán Dư nợ ký quỹ của Khách hàng thì Khách hàng có trách nhiệm tiếp tục thanh toán phần còn thiếu.
c) DNSE có trách nhiệm thông báo kết quả giao dịch bán giải chấp chứng khoán cho Khách hàng theo một trong các phương thức quy định.
d) Số tiền bán chứng khoán của Khách hàng được ưu tiên thanh toán theo thứ tự sau:
(i) Thanh toán phí giao dịch chứng khoán;
(ii) Thanh toán Dư nợ ký quỹ cho DNSE;
(iii) Thanh toán các nghĩa vụ tài chính khác đến hạn mà Khách hàng phải trả DNSE;
(iv) Hoàn trả cho Khách hàng (nếu còn).
(v) DNSE có toàn quyền điều chỉnh Thứ tự ưu tiên thanh toán này vào bất kỳ thời điểm nào.
e) Trong thời gian thực hiện, nếu Tài khoản ký quỹ phát sinh tăng tiền (bao gồm nhưng không giới hạn các khoản tiền phát sinh do bán chứng khoán, tổ chức phát hành chi trả cổ tức, Khách hàng chuyển, nộp tiền…), DNSE có quyền trích một phần hoặc toàn bộ số tiền phát sinh tăng đó để thanh toán các nghĩa vụ tài chính của Khách hàng theo thứ tự ưu tiên thanh toán nêu tại Khoản 6 Điều 2 bản ĐKĐK GDKQ này.
f) Trong thời gian DNSE thực hiện bán giải chấp tài sản cầm cố Khách hàng không được thực hiện bất cứ giao dịch nào đối với Tài sản ký quỹ của DEAL mà không được sự đồng ý bằng văn bản của DNSE.
Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của Khách hàng
1. Nghĩa vụ của Khách hàng
a) Cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi và không làm bất cứ điều gì khó khăn trở ngại trong trường hợp DNSE phải xử lý Tài sản ký quỹ theo quy định
b) Nhận nợ vô điều kiện và cam kết thanh toán đối với các khoản tiền vay được DNSE tự động giải ngân trên Tài khoản giao dịch ký quỹ của Khách hàng (không cần thêm bất kỳ chữ ký hay xác nhận nào khác của Khách hàng) để thanh toán cho các giao dịch mua chứng khoán đã thành công tại DNSE.
c) Chủ động theo dõi biến động giá chứng khoán trên thị trường hàng ngày, chủ động bổ sung Tài sản ký quỹ, trả bớt nợ vay, chủ động hoặc yêu cầu DNSE xử lý một phần hoặc toàn bộ Tài sản ký quỹ để đảm bảo Tỷ lệ Ký quỹ yêu cầu.
d) Trong thời gian cầm cố Tài sản ký quỹ, không được phép chuyển nhượng, không được cầm cố Tài sản ký quỹ cho bên thứ ba, không chuyển giao, không cho tặng chứng khoán, không thực hiện bất cứ quyền nào phát sinh từ Tài sản ký quỹ không đúng với các quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này, không xâm phạm đến Tài sản ký quỹ hoặc sử dụng biện pháp khác để rút tiền từ Tài sản ký quỹ không đúng với các quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này.
e) Thanh toán phí, chi phí, các khoản thuế liên quan tới việc gửi, giữ, cầm cố, quản lý, phong tỏa Tài sản ký quỹ, xử lý Tài sản ký quỹ, mở, sử dụng và quản lý Tài khoản.
f) Bổ sung Tài sản ký quỹ theo quy định của DNSE trong trường hợp Tài sản ký quỹ của Khách hàng bị giảm sút giá trị theo đánh giá của DNSE.
g) Trả nợ (gốc và lãi), phí, chi phí, các khoản đến hạn khác (nếu có) đầy đủ và đúng hạn cho DNSE. Trường hợp không trả nợ gốc, lãi vay và phí, chi phí đúng hạn, Khách hàng phải trả lãi cho số tiền chậm thanh toán theo lãi suất quá hạn được DNSE quy định trong từng thời kỳ;
h) Cam kết vô điều kiện dùng mọi nguồn thu và tài sản khác của Khách hàng để trả đủ nợ gốc và tiền lãi vay, phí, chi phí và các khoản nợ đến hạn khác (nếu có) cho DNSE; đồng thời đồng ý để DNSE tự động phong tỏa tài khoản và trích tài khoản của Khách hàng mở tại DNSE để trích tiền thu hồi các khoản nợ gốc, lãi, phí, phạt, bồi thường thiệt hại cho DNSE;
i) Phải mở các tài khoản tại DNSE theo đúng quy định tại bản ĐKĐK GDKQ này, thực hiện giao dịch liên quan đến việc sử dụng vốn vay, thanh toán cho DNSE các khoản chi phí liên quan đến việc mở, sử dụng và quản lý tài khoản;
j) Ủy quyền cho DNSE toàn quyền xử lý Tài sản ký quỹ để thu hồi nợ cho DNSE khi:
(i) Tỷ lệ ký quỹ thực tế của Khách hàng giảm xuống thấp hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì theo quy định của DNSE mà Khách hàng không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ tài sản thế chấp trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi DNSE có thông báo ký quỹ bổ sung. DNSE có quyền phối hợp hoặc ủy quyền lại cho bên thứ ba thay mặt DNSE xử lý Tài sản ký quỹ;
(ii) Ngay khi tỉ lệ ký quỹ thực tế trên Tài khoản ký quỹ của Khách hàng giảm xuống dưới tỷ lệ ký quỹ xử lý theo quy định của DNSE;
(iii) Khi khoản vay của Khách hàng đến hạn theo quy định của DNSE mà Khách hàng không tiến hành thanh lý khoản vay đến hạn;
(iv) DNSE có quyền nhưng không có nghĩa vụ phải xử lý ngay Tài sản ký quỹ của Khách hàng. Trong trường hợp không xử lý ngay thì Khách hàng cũng cam kết không có khiếu nại, tranh chấp với DNSE về thời điểm xử lý Tài sản ký quỹ.
k) Bồi thường cho DNSE tất cả các thiệt hại nếu thiệt hại đó là do Khách hàng gây nên.
l) Đồng ý, chấp thuận và tuân thủ đúng các quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này và cam kết không có bất cứ khiếu nại, khiếu kiện nào đối với quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này.
m) Tự chịu trách nhiệm về các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
n) Tự chịu trách nhiệm công bố thông tin nếu giao dịch mua bán chứng khoán trên Tài khoản ký quỹ của Khách hàng nằm trong diện phải công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
o) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này.
2. Quyền của Khách hàng
a) Có quyền rút tiền trên tài khoản giao dịch ký quỹ sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ với DNSE hoặc vẫn đảm bảo tỷ lệ ký quỹ ban đầu sau khi rút và phải được sự đồng ý của DNSE.
b) Chấm dứt Các Điều khoản và Điều kiện Giao dịch Ký quỹ trước thời hạn với điều kiện đã thanh toán mọi khoản nợ cho DNSE.
c) Khiếu nại, khởi kiện DNSE nếu vi phạm quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này.
Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của DNSE
1. Quyền của DNSE
a) Từ chối giải ngân nếu Khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện giải ngân, điều kiện về Tài sản ký quỹ, các tỷ lệ ký quỹ và/hoặc các điều kiện khác theo quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này.
b) Từ chối giải ngân đối với một số trường hợp sau đây theo quy định của UBCKNN khi:
(i) Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của DNSE vượt quá 200% vốn chủ sở hữu của DNSE;
(ii) Tổng mức cho vay giao dịch ký quỹ của DNSE đối với một khách hàng vượt quá 3% vốn chủ sở hữu của DNSE;
(iii) Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của DNSE đối với một loại chứng khoán vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của DNSE;
(iv) Tổng số chứng khoán cho vay giao dịch ký quỹ của DNSE vượt quá 5% tổng số chứng khoán niêm yết của một tổ chức niêm yết.
Trường hợp có sự thay đổi trong quy định của pháp luật về hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ, DNSE chỉ giải ngân cho Khách hàng vay khi DNSE đáp ứng được các yêu cầu này.
c) Từ chối giải ngân trong trường hợp bất khả kháng khác nằm ngoài khả năng cung cấp dịch vụ của DNSE.
d) Đơn phương xác định lại, điều chỉnh và chấm dứt Hạn mức đã cấp cho Khách hàng.
e) Đơn phương thay đổi thời hạn cho vay, mức lãi suất cho vay, thay đổi cách tính lãi và các nội dung khác quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này hoặc tại các bản điều khoản điều kiện/chính sách từng sản phẩm giao dịch ký quỹ hoặc tại bất kỳ phụ lục khác đi kèm Bản ĐKĐK GDKQ, Hợp Đồng GDKQ này. Toàn quyền quyết định chính sách vay với từng mã chứng khoán, từng gói vay, từng DEAL và thay đổi các chính sách này từng thời kỳ.
f) Đơn phương xác định lại, thay đổi các tỷ lệ cho vay đối với bất kỳ mã chứng khoán nào thuộc danh mục ký quỹ.
g) Tự động ghi nợ, ghi có, chuyển khoản, nộp/trích/rút/chuyển khoản tiền đối với các tài khoản của Khách hàng tại DNSE trong các trường hợp:
(i) Chuyển tiền thanh toán cho các giao dịch mua/bán, thanh toán phí, thuế và các nghĩa vụ thanh toán khác của Khách hàng tại DNSE để thực hiện các giao dịch theo Bản ĐKĐK GDKQ này;
(ii) Tự động đóng Tài khoản ký quỹ khi Khách hàng không thực hiện giao dịch trong 12 (mười hai) tháng liên tục, đồng thời số dư tiền và chứng khoán trên Tài khoản ký quỹ của Khách hàng bằng 0 (không).
h) Trường hợp Tài sản ký quỹ được xử lý để thu hồi nợ phù hợp với quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này, ngay trong ngày xử lý bán chứng khoán, DNSE được quyền tự động ứng trước tiền bán chứng khoán trên Tài khoản ký quỹ của Khách hàng để thu hồi nợ. Khách hàng có trách nhiệm thanh toán các khoản thuế, phí liên quan đến bút toán ứng tiền bán tự động nêu trên.
i) Thực hiện các giao dịch khác theo ủy quyền của Khách hàng và/hoặc các quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này.
j) Cung cấp thông tin liên quan đến các tài khoản của Khách hàng theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
k) Khi các khoản vay của Khách hàng đến hạn trả nợ hoặc phải trả nợ trước hạn theo các quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này, DNSE được quyền tự động trích tài khoản của Khách hàng tại DNSE (bao gồm Tài khoản ký quỹ và Tài khoản giao dịch chứng khoán thường của Khách hàng) để đảm bảo các nghĩa vụ thanh toán đó.
l) Được quyền xử lý Tài sản ký quỹ theo quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này khi yêu cầu Khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc đến thời hạn được DNSE yêu cầu trả nợ trước hạn mà Khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho DNSE.
m) Được quyền yêu cầu Khách hàng sử dụng mọi tài sản và nguồn thu khác của Khách hàng để trả nợ gốc và lãi, phí, chi phí và các khoản phải thanh toán khác (nếu có) trong trường hợp Tài sản ký quỹ hoặc bảo lãnh của Khách hàng không đủ để thanh toán nghĩa vụ cho DNSE.
n) Được quyền thu hồi nợ trước hạn khi xảy ra các sự kiện quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này.
o) Không cần sự chấp thuận của Khách hàng, được toàn quyền chuyển giao hoặc chuyển nhượng cho Bên thứ ba (gọi tắt là bên nhận chuyển nhượng) thực hiện toàn bộ hoặc một phần các quyền lợi và nghĩa vụ của DNSE theo quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này và các phụ lục, bổ sung, sửa đổi kèm theo bao gồm và không giới hạn quyền đòi các khoản nợ gốc, thụ hưởng tiền lãi phát sinh, nợ quá nạn, nợ lãi quá hạn và chi phí khác (nếu có). Trong trường hợp này, DNSE sẽ thông báo cho Khách hàng bằng văn bản về việc chuyển giao quyền nêu trên.
p) Được quyền thu phí liên quan đến việc cho vay và/hoặc các khoản phí khác do DNSE quy định trong từng thời kỳ phù hợp với pháp luật và quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này. Có quyền gửi nội dung Thông báo liên quan đến Tài khoản ký quỹ cho chính chủ tài khoản và/hoặc Người được ủy quyền hợp pháp.
q) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này.
2. Nghĩa vụ của DNSE
a) Giải ngân cho Khách hàng các khoản nằm trong Hạn mức khi Khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện giải ngân, điều kiện về Tài sản ký quỹ và các tỷ lệ bảo đảm theo đúng quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này.
b) Thực hiện đúng quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này, phụ lục và tài liệu đi kèm và phát sinh (nếu có).
c) Thực hiện lưu trữ hồ sơ Khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 7. Cam kết mặc định của Khách hàng
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo Hợp Đồng GDKQ, Bản ĐKĐK GDKQ này, các văn bản và cam kết vay vốn liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Khách hàng đã đọc, hiểu rõ và chấp nhận các rủi ro phát sinh khi thực hiện giao dịch trên tài khoản giao dịch ký quỹ và các quy định về giao dịch ký quỹ quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này và các phụ lục đi kèm, và tại đây cam kết không có bất kỳ khiếu nại, tranh chấp nào về các nguyên tắc, điều kiện, điều khoản, thủ tục giải ngân, nhận nợ, xử lý Tài sản ký quỹ… với DNSE theo các quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này.
3. Khách hàng có đầy đủ năng lực dân sự và thẩm quyền để sử dụng dịch vụ giao dịch ký quỹ này và tuân thủ các nghĩa vụ được quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này và các phụ lục đi kèm. Khách hàng cam kết rằng mỗi Giao dịch ký quỹ và các hoạt động/giao dịch liên quan là quyết định riêng của Khách hàng và bất kỳ thông tin, đề xuất nào liên quan đến Giao dịch ký quỹ cũng chỉ có tính chất tham khảo với Khách hàng và DNSE không phải chịu trách nhiệm đối với các thông tin, đề xuất đó trên mọi phương diện kể cả trong trường hợp thông tin, đề xuất đó do nhân viên, người nội bộ của DNSE đưa ra.
4. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa Khách hàng và Người được ủy quyền hợp pháp của Khách hàng thì Khách hàng và Người được ủy quyền hợp pháp của Khách hàng cam kết và đảm bảo không yêu cầu DNSE phải tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp dù trong bất kỳ trường hợp nào. Nếu DNSE phải tham gia theo yêu cầu của cơ quan quản lý thì Khách hàng và Người được ủy quyền hợp pháp của Khách hàng phải liên đới chịu các phí tổn của DNSE để tham gia.
5. Khách hàng/Người được ủy quyền hợp pháp có trách nhiệm tự mình kiểm tra tình trạng giao dịch, số dư tiền (bao gồm cả số tiền mà DNSE đã giải ngân cho Khách hàng vay theo quy định tại Bản ĐKĐK GDKQ này) và chứng khoán trên Tài khoản giao dịch ký quỹ của Khách hàng. Mọi yêu cầu, thắc mắc của Khách hàng liên quan đến Tài khoản giao dịch ký quỹ cũng như dịch vụ DNSE cung cấp, bao gồm nhưng không giới hạn ở các sai sót, gian lận, giao dịch trái thẩm quyền hoặc bất kỳ sự phản đối nào của Khách hàng, phải được gửi đến DNSE trong vòng 03 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch trên Tài khoản giao dịch ký quỹ của Khách hàng. Sau thời hạn trên, Khách hàng mặc nhiên chấp nhận tình trạng giao dịch, số dư tiền và chứng khoán trên Tài khoản giao dịch ký quỹ của mình, và theo đó DNSE được giải phóng khỏi mọi nghĩa vụ đối với bất kỳ giao dịch nào được xác lập trên tài khoản của Khách hàng trừ các giao dịch mà Khách hàng đã thông báo theo đúng quy định tại điều này và đã được xác minh là có sai sót hoặc gian lận hoặc là giao dịch trái thẩm quyền.
Điều 8. Vi phạm Các Điều khoản và Điều kiện về Dịch vụ Giao dịch ký quỹ
Trường hợp Khách hàng vi phạm bất kỳ quy định nào tại Hợp Đồng Giao dịch ký quỹ, Bản ĐKĐK GDKQ này, DNSE có quyền chấm dứt ngay việc cung cấp dịch vụ này, Hợp Đồng Giao dịch ký quỹ và thực hiện các biện pháp bán và xử lý Tài khoản ký quỹ. Tuy nhiên, DNSE có thể tùy quyết định của riêng mình lựa chọn phương án gửi thông báo cho Khách hàng về thời hạn thực hiện sửa chữa vi phạm. Thời hạn yêu cầu sữa chữa vi phạm quy định tại Điều này có thể được gia hạn tùy theo quyết định của DNSE.
Điều 9. Hiệu lực Các Điều khoản và Điều kiện về Dịch vụ Giao dịch ký quỹ
1. Các Điều khoản và Điều kiện về Dịch vụ Giao dịch Ký Quỹ Chứng khoán đồng thời được coi là Hợp Đồng tín dụng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ.
2. Hợp Đồng Giao dịch ký quỹ chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Hai bên có thỏa thuận bằng văn bản về việc cùng chấm dứt dịch vụ;
b) Khi xảy ra vi phạm tại Điều 8 hoặc Khách hàng không sửa chữa vi phạm trong thời hạn thông báo;
c) Theo quy định của pháp luật hiện hành hoăc quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Khách hàng chết, mất tích, mất năng lực dân sự, bị tuyên bố chết, mất tích (đối với cá nhân) hoặc mất tư cách pháp nhân (đối với tổ chức) như giải thể, phá sản theo quy định bởi cơ quan có thẩm quyền;
e) Khách hàng vi phạm quy định về Tỷ lệ ký quỹ duy trì theo quy định tại Hợp Đồng GDKQ mà không tiến hành khắc phục, sửa chữa các vi phạm trong khoảng thời gian quy định của DNSE nhưng không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của DNSE.
Khi xảy ra các trường hợp nêu tại Điều 9.2 (ngoại trừ các trường hợp nêu tại Điều 9.2. (a) và Điều 9.2. (d), DNSE sẽ thông báo bằng văn bản trước 03 (ba) ngày cho Khách hàng và DNSE có quyền chủ động chấm dứt cung cấp dịch vụ mà không phải bồi thường bất kỳ thiệt hại nào cho Khách hàng. Không bị ảnh hưởng bởi việc chấm dứt dịch vụ, chấm dứt Hợp Đồng Giao dịch ký quỹ, tất cả các nghĩa vụ còn tồn đọng của Khách hàng đối với DNSE theo Hợp Đồng Giao dịch ký quỹ, Các Điều khoản và Điều kiện Dịch vụ Giao dịch Ký quỹ sẽ được bảo lưu và sẽ chỉ được xem như hoàn thành khi Khách hàng thực hiện tất cả các nghĩa vụ đó với DNSE.
3. Khách hàng cam kết và đồng ý rằng DNSE có toàn quyền tại bất kỳ thời điểm nào sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ toàn bộ hoặc từng phần, bất kỳ các nội dung nào của Bản ĐKĐK GDKQ này (“Thay đổi”) và Khách hàng mặc nhiên chấp nhận với các Thay đổi đó với điều kiện là DNSE sẽ đưa ra thông báo về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ đó. Thay đổi được thông báo cho Khách hàng thông qua một trong các phương thức do DNSE lựa chọn như: (i) gửi văn bản; hoặc (ii) điện thoại có ghi âm; hoặc (iii) thông báo tới Khách hàng qua phương tiện điện tử (như email, SMS, thông báo về tài khoản tại ứng dụng giao dịch điện tử của DNSE…); hoặc (iv) công bố trên website của DNSE, trước khi những Thay đổi hoặc bổ sung đó có hiệu lực. Việc Khách hàng không có ý kiến phản đối bằng văn bản gửi DNSE trước khi thay đổi có hiệu lực và/hoặc sử dụng dịch vụ Giao dịch ký quỹ khi các sửa Thay đổi này có hiệu lực (theo thông báo của DNSE) sẽ được xem là sự chấp nhận hoàn toàn của Khách hàng đối với các sửa Thay đổi đó. Nếu Khách hàng không đồng ý với bất kỳ sửa Thay đổi nào, thì Khách hàng phải thông báo cho DNSE bằng văn bản về việc hủy bỏ hoặc chấm dứt sử dụng dịch vụ Giao dịch ký quỹ với DNSE và/hoặc đóng Tài khoản ký quỹ.
4. Hợp Đồng Giao dịch ký quỹ là một bộ phận không tách rời và gắn liền với Hợp Đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán ký giữa Khách hàng và DNSE. Các nội dung không được quy định tại Hợp Đồng Giao dịch ký quỹ sẽ được thực hiện theo quy định tại Hợp Đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
Last updated