6. Cách tính giá vốn theo FIFO
Nguyên tắc chung
Giá vốn theo tính FIFO (First In – First Out) được tính dựa trên bình quân số lượng chưa được map OUT khỏi tài khoản.
Giá vốn được tính ngay tại thời điểm phát sinh tăng (in) hoặc giảm (out) chứng khoán trên tài khoản.
Giao dịch nào Out (bán, rút, chuyển khoản đi) thì được tính lại giá vốn lần lượt với từng phần chứng khoán vào tài khoản (In) từ xa tới gần.
Ví dụ cụ thể
Giao dịch 1 (In): Mua 1000 CP giá 10,000đ
-> Giá vốn = 10,000 đ
Giao dịch 2 (In): Mua 2000 CP giá 15,000đ
-> Giá vốn = Giá trung bình số CP đang nắm giữ:
= (1000 x 10k + 2000 x 15k) / (1000 + 2000) = 13.333,33đ
Giao dịch 3 (Out): Bán 1500 CP giá 12,000đ
Theo nguyên tắc FIFO thì số lượng 1500 bán được tính với thứ tự như sau:
- Bán 1000 của lần 1 có giá vốn 10,000đ
-> Lãi lỗ trên 1000 CP ngày là: SL x (giá out - giá in) = 1000 x (12,000 – 10,000) = 2,000,000đ
- Bán 500 của lần 2 có giá vốn = 15,000đ
-> Lãi lỗ trên 500 CP là = 500 x (12,000 - 15,000) = -1,500,000đ
Do đó: Lãi/lỗ trên giao dịch bán 1500 CP giá 12,000đ là = 2.000.000 + (-1.500.000) = 500,000đ
Lúc này số lượng Chứng khoán còn lại trong Tài khoản là các CP được mua (In) của Giao dịch thứ 2:
- Khối lượng CP còn lại: 2000 - 500 CP đã bán = 1500 CP
- Giá vốn CP còn lại chính là giá mua của giao dịch 2 = 15,000đ.
Giao dịch 4 (In): Nhận cổ tức: 800 CP giá 0đ
Giá vốn = bình quân trên số lượng KH đang sở hữu
= (1500 x 12,000 + 800 x 0)/ (1500 + 800) = 7,820đ
Tức là số lượng tăng mà Giá trị vốn KH đang sở hữu ko thay đổi, nên giá vốn bình quân sẽ giảm, nguyên tắc FIFO chủ yếu có ý nghĩa để tính Lãi lỗ theo từng Deal xuất nhập.
Last updated