SP Giao dịch Công cụ nợ
1. Thời gian giao dịch và kết cấu phiên
Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động và thông báo của Sở giao dịch Chứng khoán.
Các phiên giao dịch trong ngày:
Phiên giao dịch | Phương thức giao dịch | Giờ giao dịch |
Phiên sáng | Giao dịch thỏa thuận | 09h00 – 11h30 |
Nghỉ giữa phiên | 11h30 – 13h00 | |
Phiên chiều | Giao dịch thỏa thuận | 13h00 – 14h45 |
Thời gian thỏa thuận, báo cáo giao dịch chưa tới ngày giao dịch vào hệ thống giao dịch công cụ nợ được kéo dài tới 17h00.
2. Loại chứng khoán giao dịch trên thị trường
TPCP có kỳ hạn danh nghĩa trên một (01) năm do Kho bạc nhà nước (KBNN) phát hành;
Tín phiếu Kho bạc do KBNN phát hành có kỳ hạn danh nghĩa không vượt quá 52 tuần;
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
Trái phiếu Chính quyền địa phương.
3. Mệnh giá niêm yết và đơn vị giao dịch
Mệnh giá: 100.000 đồng hoặc bội số của 100.000 đồng;
Đơn vị giao dịch: 01 công cụ nợ (01 trái phiếu).
4. Đơn vị yết giá
Đơn vị của giá yết quy định là một (01) đồng;
Đơn vị của giá thực hiện do hệ thống tính được làm tròn đến một (01) đồng.
5. Loại hình giao dịch
Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức 4 loại hình giao dịch, bao gồm:
Giao dịch mua bán thông thường là giao dịch trên hệ thống giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu công cụ nợ cho một bên khác và không kèm theo cam kết mua lại công cụ nợ;
Giao dịch mua bán lại là giao dịch trên hệ thống giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu công cụ nợ cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu công cụ nợ đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định. Giao dịch mua bán lại bao gồm giao dịch bán (Giao dịch lần 1) và giao dịch mua lại (Giao dịch lần 2). Trong giao dịch mua bán lại, bên bán được hiểu là bên bán trong Giao dịch lần 1, bên mua được hiểu là bên mua trong Giao dịch lần 1;
Giao dịch bán kết hợp mua lại (SBB) là giao dịch trên hệ thống giao dịch kết hợp hai giao dịch mua bán thông thường tại cùng một thời điểm với cùng một đối tác giao dịch, bao gồm một giao dịch bán công cụ nợ (Giao dịch thông thường lần 1) kết hợp với một giao dịch mua lại cùng công cụ nợ đó (Giao dịch thông thường lần 2) tại một thời điểm xác định trong tương lai. Trong đó, bên bán trong giao dịch thông thường lần 1 là bên mua trong giao dịch thông thường lần 2; đồng thời giá, khối lượng, thời điểm thực hiện của giao dịch thông thường lần 2 phải được xác định trước tại thời điểm giao kết hai giao dịch;
Giao dịch vay và cho vay (SBL) là giao dịch trong đó bên đi vay thực hiện vay công cụ nợ và cam kết sẽ hoàn trả công cụ nợ đã vay cho bên cho vay sau một thời gian xác định. Giao dịch vay và cho vay được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên và trên hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc trên hệ thống vay, cho vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Các bên liên quan tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm về các nội dung liên quan đến khối lượng vay, tài sản vay và hoàn trả, tài sản đảm bảo, lãi suất vay và các điều khoản khác, đảm bảo các thỏa thuận này tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật áp dụng cho các bên tham gia giao dịch và quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
6. Phương thức giao dịch
Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội áp dụng phương thức giao dịch thỏa thuận đối với các giao dịch sau:
Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó thành viên giao dịch nhập lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn vào hệ thống hoặc lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp đã được nhập vào hệ thống để thực hiện giao dịch;
Thỏa thuận thông thường là hình thức giao dịch trong đó bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch từ trước và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch công cụ nợ để xác lập giao dịch.
7. Khối lượng giao dịch tối thiểu
Khối lượng giao dịch công cụ nợ tối thiểu áp dụng cho hình thức thỏa thuận điện tử và hình thức thỏa thuận thông thường là một trăm (100) công cụ nợ.
Đối với giao dịch mua bán lại gồm nhiều mã công cụ nợ, khối lượng giao dịch tối thiểu của mỗi mã công cụ nợ là một trăm (100) công cụ nợ.
Đối với giao dịch mua bán thông thường có khối lượng từ một (01) đến chín chín (99) công cụ nợ (giao dịch lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa nhà đầu tư và thành viên giao dịch thông thường hoặc giữa các thành viên giao dịch công cụ nợ với nhau theo nguyên tắc thỏa thuận về giá.
8. Các loại lệnh giao dịch
Hình thức thoả thuận điện tử:
- Lệnh thỏa thuận điện tử toàn thị trường: Lệnh thỏa thuận điện tử toàn thị trường là các lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn có hiệu lực trong ngày được chào công khai trên hệ thống. Lệnh chỉ áp dụng đối với giao dịch mua bán thông thường; - Lệnh thỏa thuận điện tử tùy chọn: bao gồm hai loại lệnh sau:
+ Lệnh yêu cầu chào giá: Lệnh yêu cầu chào giá có tính chất quảng cáo được sử dụng khi nhà đầu tư chưa xác định được đối tác trong giao dịch. Lệnh yêu cầu chào giá có thể gửi đến một, một nhóm thành viên hoặc toàn thị trường.
+ Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn: Lệnh chào với cam kết chắc chắn được sử dụng để chào đối ứng với lệnh yêu cầu chào giá. Lệnh chào với cam kết chắc chắn chỉ được gửi đích danh cho thành viên gửi Lệnh yêu cầu chào giá.
Hình thức thỏa thuận thông thường:
- Lệnh báo cáo giao dịch: Lệnh báo cáo được sử dụng để nhập giao dịch vào hệ thống trong trường hợp giao dịch đã được các bên thoả thuận xong về các điều kiện trong giao dịch.
- Kết quả giao dịch phải được báo cáo và nhập vào hệ thống giao dịch trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày các bên thỏa thuận xong về giao dịch. Thông tin báo cáo vào hệ thống bao gồm: thời điểm giao kết giao dịch, thời điểm ký hợp đồng, thời điểm thực hiện giao dịch (thời điểm chuyển giao công cụ nợ và thanh toán giao dịch) và các thông tin khác có liên quan.
- Thời gian kể từ ngày nhập kết quả giao dịch mua bán thông thường vào hệ thống đến ngày thực hiện giao dịch không được vượt quá ba (03) ngày làm việc.
Các loại lệnh theo từng loại hình giao dịch:
Giao dịch thỏa thuận thông thường:
Lệnh thỏa thuận điện tử toàn thị trường;
Lệnh thỏa thuận điện tử tùy chọn;
Lệnh báo cáo giao dịch.
Giao dịch mua bán lại,
Lệnh thỏa thuận điện tử tùy chọn;
Lệnh báo cáo giao dịch.
Giao dịch bán kết hợp mua lại
Lệnh thỏa thuận điện tử tùy chọn;
Lệnh báo cáo giao dịch.
Giao dịch vay và cho vay
Lệnh thỏa thuận điện tử tùy chọn;
Lệnh báo cáo giao dịch.
9. Thời hạn hiệu lực của lệnh chưa thực hiện
Lệnh có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống cho đến khi kết thúc thời gian giao dịch hoặc cho đến khi lệnh được hủy bỏ;
Đối với lệnh thỏa thuận đã thực hiện chưa đến ngày giao dịch, lệnh có hiệu lực cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh được hủy bỏ.
10. Quy định về sửa, hủy lệnh trong thời gian giao dịch
Lệnh giao dịch chưa được xác lập được sửa, hủy theo quy định:
Trong thời gian phiên giao dịch, người sử dụng hệ thống được phép sửa, hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện theo yêu cầu của nhà đầu tư hoặc trong trường hợp người sử dụng hệ thống nhập sai so với lệnh gốc.
Việc sửa hoặc hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện phải tuân thủ theo quy trình sửa, hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện quy định trong Quy trình giao dịch công cụ nợ do Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành.
Quy định sửa, hủy lệnh thỏa thuận đã thực hiện
Lệnh giao dịch đã được xác lập trên hệ thống giao dịch công cụ nợ của SGDCK Hà Nội không được phép hủy;
Đối với lệnh đã được thực hiện việc sửa, hủy lệnh chỉ được phép khi:
Được sự đồng thuận của các bên đối tác tham gia giao dịch;
Có lý do sửa hợp lý;
Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận.
11. Thời gian thanh toán
Bù trừ đa phương T+1.
Last updated