1.1.2. Các loại lệnh trên thị trường
Last updated
Last updated
- Lệnh LO là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.
- Lệnh LO được phép nhập vào hệ thống giao dịch trong đợt khớp lệnh liên tục và đợt khớp lệnh định kỳ.
- Lệnh LO có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong đợt khớp lệnh liên tục.
Tương ứng với hai Sở giao dịch HSX và HNX, thị trường có các loại lệnh thị trường sau:
(i) Với Chứng khoán giao dịch trên Sàn HSX (Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh)
Lệnh thị trường (ký hiệu lệnh MP - Market Price order)
Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Lệnh thị trường sẽ bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập nếu không có lệnh đối ứng. Khi có lệnh đối ứng, lệnh thị trường được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Sau khi nhập lệnh vào hệ thống, thị trường mua hiển thị giá bán thấp nhất và thị trường bán hiển thị giá mua cao nhất hiện có trên sàn giao dịch.
Nếu khối lượng đặt lệnh chưa được khớp hết, giao dịch sẽ được tiếp tục khớp với mức giá bán cao hơn và mức giá mua thấp hơn tiếp theo.
Trong trường hợp khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn còn lại sau khi lệnh đối ứng đã khớp hết, hệ thống sẽ tự động chuyển đổi lệnh thị trường mua thành lệnh giới hạn mua với mức giá khớp cuối cùng.
Nếu giá khớp cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua hoặc giá sàn đối với lệnh bán, lệnh thị trường sẽ chuyển đổi thành lệnh LO (Limit Order) mua với giá trần hoặc lệnh LO bán với giá sàn tương ứng.
(ii) Với Chứng khoán giao dịch trên Sàn HNX (Sở GDCK Hà Nội)
Lệnh thị trường giới hạn (ký hiệu lệnh MTL) Nếu lệnh không được thực hiện toàn bộ thì phần còn lại của lệnh được chuyển thành lệnh LO. Lệnh MTL được chuyển thành lệnh LO phải tuân thủ các quy định về sửa, hủy đối với lệnh LO.
Nguyên tắc khớp lệnh MTL của Cổ phiếu và Phái sinh khác nhau như sau:
Nguyên tắc khớp lệnh khi lệnh được đặt trên hệ thống
Lệnh được khớp với một bước giá tốt nhất (giá mua cao nhất hoặc giá bán thấp nhất). Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MTL vẫn chưa được thực hiện hết, thì phần còn lại sẽ khớp ở mức giá tiếp theo, lệnh bán khớp ở mức giá mua cao thứ hai, lệnh mua khớp ở mức giá thấp hơn thứ hai... Cứ như vậy cho đến khi khớp hết số lượng chứng khoán có thể khớp.
Lệnh được khớp với một bước giá tốt nhất (giá mua cao nhất hoặc giá bán thấp nhất).
Giá của lệnh LO đối với khối lượng cổ phiếu còn lại
Lệnh MTL sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giao dịch cuối cùng liền trước nó, và giới hạn bán tại mức giá mua thấp hơn một đơn vị yết giá so với giao dịch cuối cùng liền trước đó.
Trong trường hợp, giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua MTL hoặc giá sàn đối với lệnh bán MTL thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn bán tại giá sàn, tương tự lệnh giới hạn mua tại giá trần.
Lệnh MTL sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn với mức giá đặt lệnh là giá khớp lệnh gần nhất.
Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (ký hiệu lệnh MOK - Match Or Kill) là lệnh nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập.
Ví dụ: bạn đặt lệnh MAK với lượng giao dịch mua là 2000 cổ phiếu, lúc này thị trường chỉ có đối ứng lệnh bán 1000 cổ phiếu. Vì lệnh không thể khớp được toàn bộ nên lệnh đặt mua 2000 cổ phiếu sẽ được hệ thống hủy bỏ.
Lệnh thị trường khớp và hủy (ký hiệu lệnh MAK - Match And Kill) là lệnh có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
Ví dụ: bạn đặt lệnh MAK với lượng giao dịch mua là 2000 cổ phiếu. Sau khi khớp lệnh, lượng mua thực là 1000 cổ phiếu, 1000 cổ phiếu còn lại chưa được khớp lệnh sẽ được hệ thống hủy bỏ.
Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán được hệ thống giao dịch ghi nhận giá đặt lệnh theo nguyên tắc sau:
Nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh:
Là giá tham chiếu nếu trên sổ lệnh chỉ có lệnh mua ATO hoặc lệnh bán ATO hoặc tổng khối lượng lệnh bên mua bằng tổng khối lượng lệnh bên bán.
Là mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá tham chiếu nếu tổng khối lượng lệnh bên mua lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên bán.
Là mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá tham chiếu nếu tổng khối lượng lệnh bên bán lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên mua. Nếu mức giá được xác định này thấp hơn mức giá sàn thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá sàn.
Nếu có lệnh giới hạn trên sổ lệnh:
Giá của lệnh ATO mua được xác định là giá cao nhất trong ba (03) mức giá sau: Giá mua cao nhất cộng một (01) đơn vị yết giá (nếu mức giá này cao hơn mức giá trần thì được xác định là giá trần), giá bán cao nhất của bên đối ứng và giá tham chiếu.
Giá của lệnh ATO bán được xác định là giá thấp nhất trong ba (03) mức giá sau: Giá bán thấp nhất trừ một (01) đơn vị yết giá (nếu mức giá này thấp hơn mức giá sàn thì được xác định là giá sàn), giá mua thấp nhất của bên đối ứng và giá tham chiếu.
Lệnh ATO được nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa. Sau thời điểm xác định giá mở cửa, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.
Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán được hệ thống giao dịch ghi nhận giá đặt lệnh theo nguyên tắc sau:
Nếu chỉ có lệnh ATC trên sổ lệnh:
Là giá thực hiện gần nhất hoặc là giá tham chiếu (trường hợp không có giá thực hiện gần nhất) nếu trên sổ lệnh chỉ có lệnh mua ATC hoặc lệnh bán ATC hoặc tổng khối lượng lệnh bên mua bằng tổng khối lượng lệnh bên bán.
Là mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá thực hiện gần nhất trước đó nếu tổng khối lượng lệnh bên mua lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên bán; Nếu mức giá được xác định này cao hơn mức giá trần thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá trần.
Là mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá thực hiện gần nhất trước đó nếu tổng khối lượng lệnh bên bán lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên mua; Nếu mức giá được xác định này thấp hơn mức giá sàn thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá sàn.
Nếu có lệnh giới hạn trên sổ lệnh:
Giá của lệnh ATC mua được xác định là giá cao nhất trong 03 mức giá sau: Giá mua cao nhất cộng 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này cao hơn mức giá trần thì được xác định là giá trần), giá bán cao nhất của bến đối ứng, giá thực hiện gần nhất hoặc giá tham chiếu trong trường hợp không có giá thực hiện gần nhất.
Giá của lệnh ATC bán được xác định là giá thấp nhất trong 03 mức giá sau: Giá bán thấp nhất trừ 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này thấp hơn mức giá sàn thì được xác định là giá sàn), giá mua thấp nhất của bên đối ứng, giá thực hiện gần nhất hoặc giá tham chiếu trong trường hợp không có giá thực hiện gần nhất.
Lệnh ATC được nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa. Sau thời điểm xác định giá đóng cửa, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.
Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Đây là lệnh đặt mua hoặc lệnh đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa.
Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống trong đợt giao dịch sau giờ, lệnh PLO được khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn, giá thực hiện là giá đóng cửa của ngày giao dịch.
Trong trường hợp không xác định được giá đóng cửa, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống. Kết thúc đợt giao dịch sau giờ, các lệnh PLO không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.
Lưu ý:
Ngoài giờ giao dịch, các lệnh đặt trước 8h tối sẽ tự hủy sau khi chạy hệ thống. Các lệnh đặt sau 8h tối sẽ ở trạng thái "chờ gửi" để lệnh lên sàn vào phiên giao dịch kế tiếp.